Số đếm từ 20 trở đi

Thể hiện : Hoa ND
28-09-2016
  0   497

Xin chào các bạn, mình là Hoa.

Sau khi đã nắm được các số đếm cơ bản từ 1 đến 20 chắc hẳn các bạn đang rất háo hức được biết cách nói các số lớn hơn, lên đến hàng trăm, hàng triệu và số thứ tự đúng không? Bài học này sẽ tiếp tục giải đáp bí ẩn những con số trong tiếng anh cho các bạn. Chúng đều được dựng lên từ những quy tắc rất logic và dễ hiểu. Hãy cùng chú ý lắng nghe nhé!

Ai cũng biết 20 là twenty. Vậy để nói các số từ 21 đến 29, chúng ta chỉ cần thêm hoặc là one, hoặc là two, hoặc là three, vân vân, vào sau twenty để có con số chúng ta muốn nói. Nói 27 cái cây là “27 trees”, 24 con voi là “24 elephants”. “I‘m 22 years old” là tôi 22 tuổi.

Như vậy các bạn cũng có thể đoán ra cách nói các số từ 30 đến 99 rồi phải không? Hoàn toàn tương tự. Các bạn chỉ cần cho thêm số hàng đơn vị sau số hàng chục để có một số có 2 chữ số xinh xắn ( lên giọng). 99 điều ước là gì các bạn nhỉ? Rất đơn giản, đó là “99 wishes”. 58 quyển vở là “58 notebooks”.


Vậy là chúng ta đã biết cách nói các số từ 1 đến 99 rồi. Sau 99 là 100, phát âm là “one hundred”. 300 là “three hundred”. ở đây có một quy tắc rất thú vị, đó là dù three là số nhiều nhưng từ hundred theo sau nó không hề ở dạng số nhiều. Các bạn cũng để ý thấy không hề có âm “s” khi kết thúc từ đúng không?
Các bạn đặc biệt lưu ý, khi có số cụ thể đi trước hundred, dù có là 9 nghìn hundred đi nữa cũng không được thêm “S” vào sau hundred. Mình đọc lại nhé: three hundred: 300, 400 là four hundred, vân vân. Nếu muốn nói có 586 học sinh trong trường là gì nhỉ? 500 là five hundred, 86 là eighty six. 586 là “five hun-
dred eighty six” đúng không? Còn nếu số hơi lẻ, như 403 chẳng hạn, các bạn sẽ nói là “400 and three”, có “and” giữa “four hundred” và “three” đúng không?
902 là “nine hundred and two”. 999 là “nine hundred nighty nine”. Mình đoán là phần vừa rồi rất dễ với các bạn.


Chúc mừng các bạn đã học đến số hàng nghìn. Nghìn trong tiếng anh là thousand. 5000 là “five thousand”. Tương tự như hundred, sau nếu trước thousand là một con số cụ thể thì cũng không được thêm “ ét xì “ vào sau thousand. 2014 là two thousand and fourteen. “ 5273 năm trước đây” là 5 thousand 2 hundred and seventy three years ago.” Các bạn hãy nghe thử và đoán xem những số sau đây là số nào nhé:
3457... là 3 nghìn 4 trăm 5 7
7698.... là 7 nghìn 6 trăm 9 mươi 8
2893 .. là 2 nghìn 8 trăm 9 mươi ba

Chúng ta đã xong hàng nghìn rồi, bây h hãy cùng tìm hiểu đến hàng triệu nhé.
Triệu là million. 8 triệu là “8 million”. Cũng giống như hundred hay là thousand vậy, ta không được thêm “s” sau million nếu trước đó là một con số cụ thể. Đây là một ngoại lệ rất độc đáo trong tiếng Anh và chúng ta cần làm quen với nó.

8 triệu 500 nghìn là : “8 million five hundred thousand”.
8 triệu 530 nghìn là “8 million five hundred and thirty thousand”
8 triệu 530 nghìn 240 là “ 8 million five hundred and thirty thousand, two hundred and forty”.

Nói các số lớn như vậy rất dài dòng phải không các bạn? Rất may là chúng chỉ dài dòng chứ không hề phức tạp một chút nào, miễn là chúng ta tách rồi ghép các hàng riêng biệt lại với nhau và đọc một cách chậm rãi để tránh nhầm lẫn.

Phần cuối cùng và không thể thiếu củ bài học này là cách nói số thứ tự, vô cùng đơn giản. Mình chắc chắn là chỉ cần nghe qua thôi các bạn sẽ nắm được. Trước số thứ tự trong tiếng anh ta phải thêm mạo từ “the” vào.

Thứ nhất trong tiếng anh là first, như vậy thế kỉ 21 là the twenty first century, thứ 31 là the thirty first,
91 là the ninety first, thứ 101 là the hundred and first.

Thứ hai là second, như vậy thứ 32 là the thirty second, 42 là the fourty second

Thứ 3 là third, như vậy số 53 là the fifty third. Số 73 là the seventy third.

Thứ 4 là fourth, tức là four đi kèm với âm “thờ”, gồm hai chữ cái “tê” và “hát” gộp lại.Thông thường , trong tiếng anh, trừ những ngoại lệ như first, second hay là third thì còn lại ta thêm đuôi “th” này sau số để biến nó thành số đếm.

Thứ 5 là fifth, như vậy xếp thứ 65 là the sixty fifth, xếp thứ 75 là the seventy fifth, vân vân. Tương tự , xếp thứ 7 là the seventh, thứ 8 là the eight-th

Thứ 29 là the twenty nineth.

Thứ 129 là the one hundred and twenty-ninth

Thứ 1199 là the one thousand one hundred and ninety nineth.

Cách nói số thứ tự cũng đã khép lại bài học của chúng ta ngày hôm nay. Hi vọng sau bài học này, các bạn sẽ không còn ngập ngừng khi nói các con số dù có lớn bao nhiêu trong tiếng anh nữa.

Xin chào và hẹn gặp lại!

Giọng đọc: Diệu Hoa

Phân biệt 'bring' và 'take'

Chúng ta hãy cùng xem xét nguyên tắc sử dụng bring và take ngay sau đây. 

Giọng đọc: Diệu Hoa

Phân biệt một số cấu trúc Tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn

Chủ đề học của chúng ta ngày hôm nay là phân biệt một số cấu trúc tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn. Chúng ta cùng bắt đầu luôn nhé!

Giọng đọc: Diệu Hoa

Phân biệt some time, sometime và sometimes

Hôm nay chúng ta cùng học cách phân biệt 'some time', 'sometime' và 'sometimes' nhé!

Giọng đọc: Diệu Hoa

Cách phân biệt 'walking', 'trekking', 'hiking'

Buổi học ngày hôm nay mình sẽ giúp các bạn phân biệt 'walking', 'trekking', 'hiking' nhé! Cả ba từ "walking", "trekking", "hiking" đều có nghĩa là đi bộ.

Giọng đọc: Diệu Hoa

Cách phân biệt "amount" và "number" trong Tiếng Anh

Buổi học ngày hôm nay mình sẽ giúp các bạn phân biệt 'amount' và 'number' nhé. Đây là cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh nhất. 

Giọng đọc: Diệu Hoa

Cách sử dụng của Actually, Really và Infact

Hôm nay, mình sẽ cung cấp cho các bạn vài lưu ý nhỏ về sự khác biệt giữa actually, really và infact nhé! 

Giọng đọc: Diệu Hoa

Những lỗi sai trong từ vựng hay gặp trong tiếng Anh - Phần 2

Hôm nay chúng ta cùng lắng nghe tiếp phần hai của bài học "những lỗi sai từ vựng hay gặp trong Tiếng Anh" nhé!

Giọng đọc: Diệu Hoa

Những lỗi sai trong từ vựng hay gặp trong tiếng Anh - Phần 1

Hôm nay mình sẽ chỉ  ra cho các bạn các lỗi sai từ vựng thường gặp khi các bạn làm tiếng Anh, những lỗi tưởng chừng nhỏ nhặt nhưng lại ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu.

Youtube

Facebook Fanpage

1